Công dụng bình của tích áp với hệ thống khí nén
Bình tích khí có 04 vai trò chính trong hệ thống máy nén khí (Với máy công nghiệp)
Lưu trữ khí nén:
Bình tích áp là nơi chứa khí nén đảm bảo việc phân phối khí liên tục và đáng tin cậy. Với máy nén công nghiệp dung tích bình chứa chỉ chứa được lượng nhỏ khí nén so với công suất máy (30s). Thời gian này chỉ đủ thời gian máy nén hoạt động đúng nguyên lý như van cổ hút kịp tác động. Về cơ bản với máy công nghiệp chức năng lưu trữ khí nén là không đáng kể. Có khá nhiều người nhầm lẫn ý nghĩa này khi xem xét việc tăng dung tích bình chứa khi nhà xưởng thiếu lưu lượng khí.
Duy trì áp suất giảm sung động:
Bình tích khí nén đóng vai trò như tụ điện trong mạch điện giảm bớt sóng mấp mô của dòng điện, hoặc như đệm truyền nối giữa hai truyền sản xuất. Bình tích áp xoá bỏ xung động lên xuống đột ngột lưu lượng khí nén trong thời gian ngắn, tức khả năng giảm sụt áp tức thời với đường ống truyền tải, hay tại một vị trí trong nhà máy sử dụng khí lớn vào một chu trình làm việc của máy.
Bình tích áp cũng giúp ổn định việc điều khiển máy nén để loại bỏ chu kỳ ngắn áp suất giảm quá mức. Nếu bình chứa quá nhỏ, máy nén khí sẽ phải quay vòng nhanh và làm việc liên tục, điều này sẽ khiến cho máy nhanh hỏng hoặc gặp các sự cố khác.
Ngăn ngừa hư hỏng tiết kiệm điện:
Máy nén tự động khởi động lại khi hệ thống nhận áp suất khí nén giảm Nếu bạn đang chạy một hệ thống không có bình chứa, động cơ của bạn đóng mở liên tục để theo kịp nhu cầu. Giảm tần suất khởi động của động cơ. Mặt khác máy nén khí đặc biệt máy công nghiệp khi chuyển chế độ tải /không tải máy cần có thời gian 15s đến 30s để máy chuyển trạng thái hoàn toàn. Áp suất bình dầu đã được xả toàn bộ, van chấp hành hoàn thành nhiệm vụ. Việc chuyển đổi trạng thái tải tần suất thấp sẽ giúp tiết kiệm điện hơn.
Với máy nén khí piston để tạo ra khí nén. Piston đi lên để nén không khí và đi xuống để giải phóng nó. Hoạt động theo chu kỳ này cung cấp khí nén theo xung có thể khiến công việc khó khăn hơn nhiều so với mức cần thiết. Một chứa khí làm giảm xung động, cung cấp một dòng khí nén ổn định ở áp suất không đổi. Luồng khí đồng đều giúp làm việc dễ dàng hơn và giảm hao mòn máy của bạn. Bình tích là thành phần bắt buộc tích hợp vơi máy nén piston.
Ngưng tụ bẩn, bẫy nước, làm mát khí
Không khí trong khí quyển chứa nước ở dạng hơi. Hơi nước thường chứa một lượng nhỏ tạp chất như bụi và dầu. Khi hệ thống của bạn nén không khí, hơi nước chuyển thành sương đi vào hệ thống của bạn.
Bình tích nhò có không gian phình to hơn nhiều lần đường ống sẽ tạo ra tốc độ dòng chảy thấp, kết hợp cổ vào dưới thấp. đầu ra khí nén trên cao. Dòng khí đi xoáy trong bình va đập thành bình làm các hạt sương nhỏ va đập nhau có kích thước giọt nước lớn hơn (như bẫy nước). Với dòng chảy chậm những giọt nước rơi xuống dưới qua van xả nước đáy bình đi ra ngoài.
Bảng chọn dung tích phù hợp công suất máy nén khí
Việc tính toán dung tích bình chứa khí phù hợp dựa trên công thức thực nghiệm phức tạp. Nó là cần thiết với một số ít trường hợp cần tối ưu có đặc thù tải tiêu thụ thay đổi phi tuyến hay đặc thù. Trong phần đa các trường hợp bạn có thể chọn dung tích bình chứa khí theo bảng tra tính sẵn như bên dưới.
Công suất máy nén khí (kW/HP) | Dung tích bình tích áp (lít) |
---|---|
Dưới 3.7kw (5.5HP) | <120 lít |
5.5kW (7.5HP) | 200 lít |
7.5kW (10HP) | 500 lít |
11kW (15HP) | 600 lít |
15kW (20HP) | 1000 lít |
22kw (30HP) | 1000~1500 lít |
37kW (50HP) | 1500~2000 lít |
55kW (75HP) | 2000~3000 lít |
75kW (100HP) | 3000~4000 lít |
110kW(150HP) | 5000~6000 lít |
150kW (200HP) | 8000~10 000 lít |
185kW (250HP) | 10 000 lít |